VietChem - Tổng đại lý phân phối PAC 30% Việt Trì khu vực miền Bắc
PAC có công thức tổng quát là [Al2(OH)nCl6-n xH2O]m là hợp chất cao phân tử có chức năng như một chất chất trợ lắng, keo tụ trong xử lý cấp nước, nước thải, nước nuôi trồng thủy hải sản (đặc biệt nuôi tôm, cá), dùng trong ngành dệt nhuộm, ngành giấy…
Nhờ có những ưu điểm so với các loại hóa chất keo tụ truyền thống như phèn nhôm, phèn sắt mà PAC đang được các quốc gia trên thế giới ưa chuộng sử dụng, dần dần để thay thế phèn nhôm tạo ra một bước đột phá trong công nghệ xử lý nước.
Tiêu dùng PAC được phân bố chủ yếu ở Trung Quốc, Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản và Ấn Độ, trong đó nhiều nhất là Trung Quốc. Trong năm 2016: Trung Quốc đã tiêu dùng 540,7 nghìn tấn PAC chiếm 37,7% sản lượng toàn cầu. Tiếp theo là châu Âu với 209,3 nghìn tấn, chiếm khoảng 14,6% tổng sản lượng. Mỹ chiếm 13,42% tổng số toàn cầu. Nhật Bản và Ấn Độ tiêu thụ lần lượt khoảng 148,6 nghìn tấn và 141,2 nghìn tấn.
Xu thế phát triển của PAC sẽ còn tiếp tục tăng mạnh trong thời gian tới và dần dần sẽ thay thế các loại kẹo tụ cũ như phèn nhôm, phèn sắt. Theo dữ liệu phân tích trong giai đoạn 2016 – 2024 về khả năng phát triển của PAC thì thị trường PAC được dự báo sẽ phát triển mạnh ở các khu vực Bắc Mỹ, Châu Á Thái Bình Dương, Trung Đông và Châu Phi do nhu cầu về xử lý nước phát triển mạnh ở các khu vực này.[[1]] Các quốc gia như Ấn Độ, nhu cầu sử dụng PAC vẫn tăng đều khoảng 8– 9% mỗi năm.
Argentina trước kia cũng từng là quốc gia không sử dụng PAC nhưng sau 5 năm, với việc hình thành 2 nhà máy sản xuất PAC, hầu hết các loại nước uống đã được xử lý bằng chất keo tụ này.
Một số quốc gia cũng thuộc khu vực Đông Nam Á như Indonesia, nhu cầu sử dụng cũng tăng đáng kể, từ 169 nghìn tấn năm 2010 lên thành 247 nghìn tấn năm 2014 (tức nhu cầu sử dụng tăng 11,5% /năm).
Hình 1. Nhu cầu tiêu thụ và sản xuất PAC tại Indonesia
PAC được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp như công nghiệp giấy và bột giấy, công nghiệp dệt, xử lý nước, công nghiệp thép, hóa chất và các ngành công nghiệp khác.
Hình 2. Tỷ lệ sử dụng PAC trong các ngành công nghiệp ở Indonesia
PAC có nguyên lý cơ bản khi keo tụ bằng các hợp chất của nhôm. Khi hợp chất của nhôm phân ly và thuỷ phân trong nước tạo ra các hạt Al3+, Al(OH)2+, Al(OH)2+, Al(OH)3, Al(OH)4-, và ba hạt polime Al2(OH)24+, Al3(OH)45+, Al13O4(OH)247+, trong đó hạt polime Al13O4(OH)247+ (hạt Al13) là tác nhân gây keo tụ chính và tốt nhất. Điểm nổi bật của PAC là khả năng dễ hòa tan, khi hoà tan trong nước sẽ sinh ra phần lớn các hạt polime Al13O4(OH)247+ đây là các hạt polime trung hoà điện tích hạt keo, do có điện tích vượt trội (7+) nên tạo keo tụ rất mạnh với các chất lơ lửng trong nước thải mang điện tích âm. Bên cạnh đó, với cấu trúc là cao phân tử, PAC dễ dàng tạo cục lớn và dễ lắng hơn.
Sử dụng PAC để thay thế phèn nhôm trong xử lý nước ngày càng nhiều bởi:
Bảng 1. So sánh PAC và phèn nhôm
TT |
MÔ TẢ |
PAC |
PHÈN NHÔM SULFATE |
1 |
Cấu tạo |
Cao phân tử |
Đơn phân tử |
2 |
Lượng dùng |
Ít |
Nhiều |
3 |
Khoảng pH thích hợp |
5,5 – 9 |
4,8 – 5,7 |
4 |
Thời gian lưu |
Ngắn (15 phút) |
Dài (20 – 30 phút) |
5 |
Khả năng hập thụ màu |
Cao |
Thấp |
6 |
Khả năng làm giảm pH |
Trung bình |
Cao |
7 |
Độ mặn của hệ thống |
Thấp |
Cao |
8 |
Khả năng khử COD,BOD |
Cao |
Thấp |
9 |
Hình thành Gypsum |
Không |
Có |
10 |
Hình thành bùn sulfat |
Không |
Cao |
Tiêu hoá 8g natri sulfat và 7g magnesium sulfate gây ra chứng Cartharsis ở nam giới trưởng thành (Cocchetto & Levy, 1981; Morris & Levy, 1983). Tác động của Cartharic được báo cáo là có nhiều người uống nước có chứa sulfat với nồng độ vượt quá 600 mg / l (US DHEW, 1962, Chien và cộng sự, 1968) mặc dù người ta cũng báo cáo rằng con người có thể thích ứng với nồng độ cao hơn theo thời gian (US EPA, 1985).
Sự mất nước cũng được báo cáo là tác dụng phụ thông thường sau khi ăn một lượng lớn magiê hoặc natri sulfat (Fingl, 1980).Có những quần thể dưới da có thể nhạy cảm hơn với các hiệu ứng khi tiếp xúc với nồng độ sulfat cao. Trẻ em, người quá độ và người cao tuổi là những người có nguy cơ bị mất nước do tiêu chảy có thể do nồng độ sulfat trong nước uống cao (US EPA, 1999a, b).
Trích báo cáo “HỘI THẢO KHOA HỌC SẢN XUẤT VÀ SỬ DỤNG SẢN PHẨM PAC TẠI VIỆT NAM”.
Ths. Phạm Huy Đông
Phó Viện trưởng, Viện Hóa học công nghiệp Việt Nam
Bình luận, Hỏi đáp