English

VietChem - Tổng đại lý phân phối PAC 30% Việt Trì khu vực miền Bắc

Máy đo độ đục tiêu chuẩn ISO HI93703 Hanna

Máy đo độ đục tiêu chuẩn ISO HI93703 Hanna

0 đánh giá
Mã code: HI93703
Thương hiệu: HANNA - Ý

Mô tả nhanh

Máy đo độ đục HI93703 được thiết kế đặc biệt để đo chất lượng nước, cho kết quả đo đáng tin cậy và chính xác, ngay cả trong thang đo độ đục thấp. Thiết bị được dựa trên hệ thống quang học tiên tiến đảm bảo kết quả chính xác, đảm bảo ổn định lâu dài, và giảm thiểu ánh sáng lạc và màu sắc nhiễu

16,204,000 VNĐ
Số lượng:
-
+

Mô tả sản phẩm

Thang đo

0.00 đến 50.00 FTU

50 đến 1000 FTU

Độ phân giải

0.01 (0.00 to 50.00 FTU); 1 (50 to 1000 FTU)

Độ chính xác

±0.5 FTU hoặc ±5% giá trị (với giá trị lớn hơn)

Hiệu chuẩn

3 điểm (0 FTU, 10 FTU và 500 FTU) (dung dịch chuẩn mua riêng)

Nguồn sáng

silicon photocell

Đèn

LED

Pin

4 x 1.5V

Môi trường

0 to 50°C (32 to 122°F); RH max 95% (không ngưng tụ)

Kích thước

220 x 82 x 66 mm 

Khối lượng

510 g 

Bảo hành

12 tháng

Mã đặt hàng

HI93703 cung cấp kèm cuvet với nắp, pin, hướng dẫn sử dụng và hộp đựng.

Dung dịch hiệu chuẩn mua riêng 

Độ đục là một trong những thông số quan trọng nhất được sử dụng để xác định chất lượng nước uống. kiểm soát độ đục là như một phép bảo vệ đối với tác nhân gây bệnh. Trong nước tự nhiên, phép đo độ đục được thực hiện để đánh giá chất lượng nước nói chung và khả năng tương thích của nó trong các ứng dụng liên quan đến sinh vật dưới nước. Việc giám sát và xử lý nước thải đã từng hoàn toàn dựa trên sự kiểm soát của độ đục. Máy đo độ đục HI93703 được thiết kế đặc biệt để đo chất lượng nước, cho kết quả đo đáng tin cậy và chính xác, ngay cả trong thang đo độ đục thấp. Thiết bị được dựa trên hệ thống quang học tiên tiến đảm bảo kết quả chính xác, đảm bảo ổn định lâu dài, và giảm thiểu ánh sáng lạc và màu sắc nhiễu. Hiệu chuẩn định kỳ với các dung dịch chuẩn để bù cho sự thay đổi về cường độ của nguồn sáng LED. Cuvet tròn thủy tinh 25 mm đặc biệt đảm bảo độ lặp lại của phép đo độ đục.

Tính Năng Nổi Bật

  • Thiết kế tia đơn - Máy đo độ đục HI93703 sử dụng một đầu dò ánh sáng ở 90° để phát hiện ánh sáng tán xạ. Đo độ đục có thể được thực hiện trong thang đo từ 0.00 đến 1000 FTU.
  • Tuân thủ ISO - HI93703 đáp ứng và vượt quá yêu cầu của phương pháp ISO 7027 để đo độ đục bằng cách sử dụng một nguồn ánh sáng LED hồng ngoại. Khi máy đã được thiết kế theo phương pháp ISO này, đơn vị sẽ được hiển thị theo FTU (Đơn vị độ đục Formazine); FTU là tương đương với đơn vị quốc tế công nhận NTU (đơn vị độ đục nephelometric).
  • Hiệu chuẩn - HI93703 có một chức năng hiệu chuẩn mạnh mẽ bù cho sự thay đổi cường độ ánh sáng. Hiệu chuẩn có thể được thực hiện bằng cách sử dụng dung dịch hiệu chuẩn của hãng hoặc chuẩn do người dùng chuẩn bị. Một hiệu chuẩn độ đục hai hoặc ba điểm có thể được thực hiện bằng cách sử dụng chuẩn (0, 10, và 500 FTU).
  • Dung dịch chuẩn AMCO AEPA-1 - được công nhận như một tiêu chuẩn chính của USEPA. Các dung dịch chuẩn này không độc hại được làm từ polyme styren divinylbenzene đồng nhất về kích thước và mật độ. Những dung dịch chuẩn có thể tái sử dụng lại nhiều lần và ổn định với thời hạn sử dụng lâu dài.
  • Ngày hiệu chuẩn cuối cùng - HI93703 cho phép người sử dụng lưu ngày hiệu chuẩn mới nhất. Xem lại những ngày chuẩn cuối cùng đơn giản với một nút bấm "DATE" trên mặt máy đo.
  • Chỉ thị pin yếu - Một chỉ thị "LO BAT" sẽ xuất hiện ở góc dưới bên phải của màn hình hiển thị khi pin thấp và cần phải được thay mới. Tại thời điểm này, máy vẫn có thể thực hiện khoảng 50 phép đo. Khi pin quá thấp để thực hiện phép đo đáng tin cậy, một thông báo xuất hiện và máy sẽ tự động tắt.

Tầm Quan Trọng

Độ đục của nước là một đặc tính quang học tạo ra ánh sáng được phân tán và hấp thụ, chứ không phải là truyền đi. Sự tán xạ của ánh sáng đi qua một chất lỏng chủ yếu được gây ra bởi các chất rắn lơ lửng có trong đó. Độ đục càng cao, số lượng ánh sáng tán xạ càng lớn. Thậm chí một chất lỏng tinh khiết sẽ tán xạ ánh sáng đến một mức độ nhất định, nghĩa là không có dung dịch nào có độ đục bằng không.

Tiêu chuẩn ISO để đo độ đục sử dụng bước sóng hồng ngoại của ánh sáng bên ngoài quang phổ nhìn thấy được. Lợi ích chủ yếu của phương pháp ISO so với phương pháp EPA là giảm nhiễu màu. Phương pháp EPA sử dụng một đèn vonfram tạo ra ánh sáng có chứa tất cả các bước sóng nhìn thấy ánh sáng mà chúng ta nhìn thấy là màu trắng. Một dung dịch có màu sẽ được hấp thụ bởi bước sóng của ánh sáng bổ sung mà sẽ ảnh hưởng đến giá trị độ đục. Kể từ khi phương pháp tiêu chuẩn ISO là bên ngoài bước sóng nhìn thấy được ánh sáng màu trong mẫu không can thiệp vào phép đo lường. USEPA thường dùng đèn vonfram vì cho độ chính xác tốt hơn ở thang thấp và nước uống không màu. Các yêu cầu của một máy đo độ đục quang học để đo bức xạ khuếch tán sử dụng trong các phép đo thang thấp (nghĩa là nước uống) thể hiện như đơn vị formazin nephelometric (FNU) theo tiêu chuẩn ISO 7027: 1999 là:

Đo bức xạ khuếch tán nước có độ đục thấp (0 FNU đến 40 FNU):

  • Bước sóng của ánh sáng tới sẽ là 860 nm.
  • Băng thông phổ của bức xạ tới phải nhỏ hơn hoặc bằng 60 nm.
  • Sẽ không có sự phân kỳ song song của các bức xạ tới và bất kỳ tụ không quá 1.5o.
  • Các góc đo, theta, giữa trục quang học của bức xạ tới và của bức xạ khuếch tán được 90o ± 2.5o.
  • Khẩu độ nên được giữa 20và 30o trong mẫu nước.

HI93703 đáp ứng và vượt quá tiêu chuẩn ISO 7027.

Bình luận, Đánh giá

Đánh giá của bạn: