VietChem - Tổng đại lý phân phối PAC 30% Việt Trì khu vực miền Bắc
Mô tả nhanh
Máy đo độ đục để bàn HI88713 được thiết kế đặc biệt dùng trong phép đo chất lượng nước, cho kết quả đáng tin cậy và chính xác, đặc biệt là trong thang đo độ đục thấp. Máy được dựa trên một hệ thống quang học tiên tiến đảm bảo kết quả chính xác và ổn định lâu dài, và giảm thiểu nhiễu ánh sáng và màu sắc đi lạc.
Thang đo FNU |
0.00 to 9.99 FNU, 10.0 to 99.9 FNU, 100 to 1000 FNU |
Độ phân giải FNU |
0.01 FNU, 0.1 FNU, 1 FNU |
Độ chính xác FNU |
±2% giá trị cộng ánh sáng lạc |
Thang đo FAU |
10.0 to 99.9 FAU, 100 to 4000 FAU |
Độ phân giải FAU |
0.1 FAU, 1 FAU |
Độ chính xác FAU |
± 10% giá trị |
Thang đo chế độ không tỷ lệ |
0.00 to 9.99 NTU; 10.0 to 99.9 NTU; 100 to 1000 NTU 0.00 to 9.99 EBC; 10.0 to 99.9 EBC; 100 to 245 EBC |
Độ phân giải chế độ không tỷ lệ |
0.01; 0.1; 1 NTU; 0.01; 0.1; 1 EBC |
Độ chính xác chế độ không tỷ lệ |
±2% giá trị cộng ánh sáng lạc |
Thang đo tỷ lệ chế độ |
0.00 to 9.99 NTU; 10.0 to 99.9 NTU; 100 to 4000 NTU 0.00 to 9.99 EBC; 10.0 to 99.9 EBC; 100 to 980 EBC |
Độ phân giải tỷ lệ chế độ |
0.01; 0.1; 1 NTU; 0.01; 0.1; 1 EBC |
Độ chính xác tỷ lệ chế độ |
±2% giá trị cộng ánh sáng lạc, ±5% giá trị trên 1000 NTU |
Lựa chọn thang đo |
Tự động |
Độ lặp |
±1% giá trị hoặc 0.02 NTU (0.15 Nephelos; 0.01 EBC) cho giá trị lớn hơn |
Ánh sáng lạc |
< 0.02 NTU (0.15 Nephelos; 0.01 EBC) |
Đầu dò ánh sáng |
tế bào quang điện silicon |
Phương pháp |
nephelometric (90°) hoặc nephelometric theo tỷ lệ (90° & 180°), phù hợp của USEPA 180.1 và Chuẩn 2130 B |
Chế độ đo |
bình thường, trung bình, liên tục |
Chuẩn độ đục |
< 0.1, 15, 100, 750 và 2000 NTU |
Hiệu chuẩn |
2, 3, 4 hoặc 5 điểm |
Nguồn sáng |
LED IR |
Màn hình |
LCD đồ họa 40 x 70 mm (64 x 128 pixels) có đèn nền |
Bộ nhớ |
200 bản ghi |
Kết nối |
USB |
Môi trường |
0 to 50°C (32 to 122°F), RH max 95% không ngưng tụ |
Nguồn |
adapter 12 VDC (bao gồm) |
Kích thước |
230 x 200 x 145 mm (9.0 x 7.9 x 5.7”) |
Khối lượng |
2.5 kg (88 oz.) |
Bảo hành |
12 tháng cho thân máy |
Cung cấp gồm |
HI88713 được cung cấp với cuvet mẫu và nắp (6), cuvet hiệu chuẩn HI88713-11, dầu silicon, khăn lau cuvet, adapter, hướng dẫn |
Máy đo độ đục để bàn HI88713 được thiết kế đặc biệt dùng trong phép đo chất lượng nước, cho kết quả đáng tin cậy và chính xác, đặc biệt là trong thang đo độ đục thấp. Máy được dựa trên một hệ thống quang học tiên tiến đảm bảo kết quả chính xác và ổn định lâu dài, và giảm thiểu nhiễu ánh sáng và màu sắc đi lạc. Hiệu chuẩn định kỳ với các dung dịch chuẩn được cung cấp kèm để bù cho sự thay đổi về cường độ của đèn tungsten. Cuvet tròn 25 mm bằng thủy tinh quang học đặc biệt đảm bảo độ lặp cho phép đo độ đục.
Tính Năng Nổi Bật
Độ đục là một trong những thông số quan trọng nhất được sử dụng để xác định chất lượng nước uống. Độ đục được xem như một đặc điểm để nhận diện các tác nhân gây bệnh có trong nước uống. Trong nước tự nhiên, đo độ đục được thực hiện để đánh giá chất lượng nước nói chung và khả năng tương thích của nó trong các ứng dụng liên quan đến sinh vật thuỷ sinh. Việc giám sát và xử lý nước thải hoặc đã từng chỉ cần dựa trên sự kiểm soát độ đục. Hiện nay, việc đo độ đục ở cuối của quá trình xử lý nước thải là cần thiết để xác minh rằng các giá trị nằm trong tiêu chuẩn quy định.
Độ đục của nước là một tính chất quang học gây ra ánh sáng được phân tán và hấp thụ. Sự tán xạ của ánh sáng đi qua một chất lỏng chủ yếu được tạo ra bởi các chất rắn lơ lửng hiện tại. Độ đục càng cao, lượng ánh sáng tán xạ càng lớn. Thậm chí một chất lỏng tinh khiết sẽ tán xạ ánh sáng đến một mức độ nhất định, nghĩa là không có dung dịch nào có giá trị độ đục bằng không.
Tiêu chuẩn ISO để đo độ đục sử dụng bước sóng hồng ngoại của ánh sáng đó là bên ngoài quang phổ nhìn thấy được. Lợi ích chủ yếu của phương pháp ISO so với phương pháp EPA là giảm nhiễu màu. Phương pháp EPA sử dụng một đèn vonfram tạo ra ánh sáng có chứa tất cả các bước sóng của ánh sáng mà chúng ta nhìn thấy là màu trắng. Một dung dịch có màu sẽ được hấp thụ bởi bước sóng của ánh sáng bổ sung sẽ ảnh hưởng đến giá trị độ đục. Vì phương pháp tiêu chuẩn ISO là bước sóng màu ánh sáng nhìn thấy được bên ngoài trong mẫu nên không ảnh hưởng đến phép đo. USEPA thích hợp với đèn tungsten vì nó cung cấp cho độ chính xác tốt hơn ở thang thấp và nước uống không có màu. Các yêu cầu của một máy quang đo độ đục theo tiêu chuẩn ISO 7027: 1999 phụ thuộc vào thang đo. Việc đo bức xạ khuếch tán thường dùng để đo độ đục thang thấp (nước uống) với các phép đo theo FNU. Phép đo bức xạ giảm dành cho mẫu có độ đục cao (nước bị ô nhiễm) và các phép đo theo FAU. Các tiêu chí thiết kế cho từng phương pháp là:
Đo bức xạ khuếch tán của nước có độ đục thấp (0 FNU đến 40 FNU):
Đo sự suy giảm của luồng bức xạ ở độ đục cao (40 FAU đến 4000 FAU)
Nguyên tắc hoạt động
Các chùm ánh sáng đi qua mẫu được tán xạ ra tất cả các hướng. Cường độ và kiểu ánh sáng tán xạ bị ảnh hưởng bởi: bước sóng của ánh sáng tới, kích thước hạt và hình dạng, chỉ số khúc xạ và màu sắc. Hệ thống quang học bao gồm đèn tungsten, một máy dò phân tán ánh sáng (90°) và một máy dò ánh sáng truyền qua (180°).
Khi đo độ đục theo tỉ lệ, bộ vi xử lý của thiết bị tính toán giá trị NTU từ các tín hiệu đến hai máy dò bằng cách sử dụng một thuật toán sửa chữa và bù nhiễu màu. Các hệ thống quang học và kỹ thuật đo cũng bù cho các thay đổi về cường độ đèn, giảm sự cần thiết phải hiệu chuẩn thường xuyên
Khi đo độ đục không theo tỉ lệ, giá trị NTU và FNU được tính toán từ các tín hiệu trên máy dò ánh sáng tán xạ (90°).
Ở chế độ FAU, độ đục được tính toán từ tín hiệu đến máy dò ánh sáng tán xạ.
Giới hạn phát hiện thấp hơn của một máy đo độ đục được xác định bởi ánh sáng đi lạc nhưng được phát hiện bởi các cảm biến nhưng không phải do sự tán xạ ánh sáng từ các hạt lơ lửng. Hệ thống quang học được thiết kế để có ánh sáng lạc rất thấp, cung cấp kết quả chính xác cao cho các mẫu có độ đục thấp.
Chuẩn AMCO AEPA-1 HI88713-11 đảm bảo các phép đo được truy nguyên về một chất quy chiếu chuẩn. Các chuẩn này được sử dụng để hiệu chuẩn và kiểm tra máy đo độ đục.
Cung cấp kèm Chứng Nhận Phân Tích (COA)
Hộp đựng:
Bình luận, Đánh giá