VietChem - Tổng đại lý phân phối PAC 30% Việt Trì khu vực miền Bắc
Mô tả nhanh
Máy đo độ đục để bàn HI88703 được thiết kế đặc biệt dùng trong phép đo chất lượng nước, cho kết quả đáng tin cậy và chính xác, đặc biệt là trong thang đo độ đục thấp. Máy được dựa trên một hệ thống quang học tiên tiến đảm bảo kết quả chính xác và ổn định lâu dài, và giảm thiểu nhiễu ánh sáng và màu sắc đi lạc
Thang đo chế độ không tỉ lệ |
0.00 to 9.99; 10.0 to 40.0 NTU; 0.0 to 99.9; 100 to 268 Nephelos; 0.00 to 9.80 EBC |
Độ phân giải chế độ không tỉ lệ |
0.01; 0.1 NTU; 0.1; 1 Nephelos; 0.01 EBC |
Thang đo độ đục theo tỉ lệ |
0.00 to 9.99; 10.0 to 99.9; 100 to 4000 NTU; 0.0 to 99.9; 100 to 26800 Nephelos; 0.00 to 9.99; 10.0 to 99.9; 100 to 980 EBC |
Độ phân giải độ đục theo tỉ lệ |
0.01; 0.1; 1 NTU; 0.1; 1 Nephelos; 0.01; 0.1, 1 EBC |
Chọn thang đo |
tự động |
Độ chính xác |
±2% giá trị cộng thêm 0.02 NTU (0.15 Nephelos; 0.01 EBC); ±5% giá trị trên 1000 NTU (6700 Nephelos; 245 EBC) |
Độ lặp |
±1% giá trị hoặc 0.02 NTU (0.15 Nephelos; 0.01 EBC) với giá trị nào lớn hơn |
Ánh sáng lạc |
< 0.02 NTU (0.15 Nephelos; 0.01 EBC) |
Nguồn sáng |
tế bào quang điện silicon |
Phương pháp |
nephelometric (90°) hoặc nephelometric tỉ lệ (90° & 180°), dựa theo phương pháp USEPA 180.1 và Phương pháp chuẩn 2130 B |
Chế độ đo |
bình thường, trung bình, liên tục |
Chuẩn độ đục |
< 0.1, 15, 100, 750 and 2000 NTU |
Chuẩn |
2, 3, 4 hoặc 5 điểm |
Nguồn sáng |
đèn dây tóc tungsten/lớn hơn 100,000 giá trị |
Màn hình |
đồ hoạ LCD 40 x 70 mm (64 x 128 pixels) với đèn nền |
Bộ nhớ ghi |
200 bản ghi |
Kết nối |
USB |
Môi trường |
0 to 50°C (32 to 122°F), RH max 95% không ngưng tụ |
Nguồn điện |
115/130 VAC; 50/60 Hz |
Kích thước |
230 x 200 x 145 mm (9.0 x 7.9 x 5.7”) / 2.5 kg (88 oz.) |
Bảo hành |
01 năm cho máy |
Cung cấp gồm |
5 cuvet mẫu có nắp,dung dịch chuẩn độ đục HI88703-11, dầu silicon, khăn lau cuvet, dây điện và hướng dẫn sử dụng. |
Máy đo độ đục để bàn HI88703 được thiết kế đặc biệt dùng trong phép đo chất lượng nước, cho kết quả đáng tin cậy và chính xác, đặc biệt là trong thang đo độ đục thấp. Máy được dựa trên một hệ thống quang học tiên tiến đảm bảo kết quả chính xác và ổn định lâu dài, và giảm thiểu nhiễu ánh sáng và màu sắc đi lạc. Hiệu chuẩn định kỳ với các dung dịch chuẩn được cung cấp kèm để bù cho sự thay đổi về cường độ của đèn volfram. Cuvet tròn 25 mm bằng thủy tinh quang học đặc biệt đảm bảo độ lặp cho phép đo độ đục.
Độ đục là một trong những thông số quan trọng nhất được sử dụng để xác định chất lượng nước uống. Độ đục được xem như một đặc điểm để nhận diện các tác nhân gây bệnh có trong nước uống. Trong nước tự nhiên, đo độ đục được thực hiện để đánh giá chất lượng nước nói chung và khả năng tương thích của nó trong các ứng dụng liên quan đến sinh vật thuỷ sinh. Việc giám sát và xử lý nước thải hoặc đã từng chỉ cần dựa trên sự kiểm soát độ đục. Hiện nay, việc đo độ đục ở cuối của quá trình xử lý nước thải là cần thiết để xác minh rằng các giá trị nằm trong tiêu chuẩn quy định.
Độ đục của nước là một tính chất quang học gây ra ánh sáng được phân tán và hấp thụ. Sự tán xạ của ánh sáng đi qua một chất lỏng chủ yếu được tạo ra bởi các chất rắn lơ lửng hiện tại. Độ đục càng cao, lượng ánh sáng tán xạ càng lớn. Thậm chí một chất lỏng tinh khiết sẽ tán xạ ánh sáng đến một mức độ nhất định, nghĩa là không có dung dịch nào có giá trị độ đục bằng không.
Nước uống từ nhà máy xử lý nước thu được từ bề mặt nước dựa theo yêu cầu của EPA để giám sát và báo cáo độ đục. Nguồn nước mặt bao gồm các hồ và sông ngòi. Các yêu cầu của dụng cụ đo độ đục và báo cáo dựa theo EPA Method 180.1 là:
Kết quả theo NTU |
Làm tròn về |
0.0 - 1.0 |
0.05 |
1 - 10 |
0.1 |
10 - 40 |
1 |
40 - 100 |
5 |
100 - 400 |
10 |
400 - 1000 |
50 |
>1000 |
100 |
Nguyên tắc hoạt động
Các chùm ánh sáng đi qua mẫu được tán xạ ra tất cả các hướng. Cường độ và kiểu ánh sáng tán xạ bị ảnh hưởng bởi: bước sóng của ánh sáng tới, kích thước hạt và hình dạng, chỉ số khúc xạ và màu sắc. Hệ thống quang học bao gồm đèn tungsten, một máy dò phân tán ánh sáng (90°) và một máy dò ánh sáng truyền qua (180°).
Khi đo độ đục theo tỉ lệ, bộ vi xử lý của thiết bị tính toán giá trị NTU từ các tín hiệu đến hai máy dò bằng cách sử dụng một thuật toán sửa chữa và bù nhiễu màu. Các hệ thống quang học và kỹ thuật đo cũng bù cho các thay đổi về cường độ đèn, giảm sự cần thiết phải hiệu chuẩn thường xuyên.
Khi đo độ đục không theo tỉ lệ, giá trị NTU được tính toán từ các tín hiệu trên máy dò ánh sáng tán xạ (90°). Phương pháp này cung cấp một tuyến tính cao trên thang đo thấp nhưng nhạy cảm hơn với sự thay đổi cường độ đèn. Giới hạn phát hiện thấp hơn của một máy đo độ đục được xác định bởi ánh sáng đi lạc nhưng được phát hiện bởi các cảm biến nhưng không phải do sự tán xạ ánh sáng từ các hạt lơ lửng. Hệ thống quang học được thiết kế để có ánh sáng lạc rất thấp, cung cấp kết quả chính xác cao cho các mẫu có độ đục thấp.
Bình luận, Đánh giá